Hoạt động gia công thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói chung. Nó cho phép các doanh nghiệp tập trung vào sản xuất sản phẩm chính của doanh nghiệp và chuyển giao quy trình sản xuất phụ cho các đối tác gia công thương mại. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động gia công thương mại còn giúp tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Sau đây, Công ty Luật Bi Law sẽ trình bày khái quát chung về hoạt động gia công trong thương mại dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
1. Cơ sở pháp lý về hoạt động gia công trong thương mại
1.1 Khái niệm
Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005 quy định: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
1.2 Đặc điểm của hoạt động gia công thương mại
Thứ nhất, chủ thể trong hoạt động gia công thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân. Trong mối quan hệ gia công thương mại thông thường sẽ có ít nhất hai bên, bao gồm: Bên nhận gia công và bên đặt gia công. Bên đặt gia công trong thực tế thường sẽ là thương nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn chuyên về lĩnh vực sản xuất. Bên nhận gia công có thể là thương nhân hoặc không là thương nhân.
Thứ hai, hoạt động gia công thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động sinh lợi là hoạt động nhằm tìm kiếm những lợi ích nhất định, không chỉ đơn giản là lợi nhuận mà còn là các lợi ích kinh tế, xã hội khác theo hướng tích cực. Theo đó, các bên trong hoạt động gia công thương mại đều vì những lợi ích nhất định, cụ thể: Bên nhận gia công vì số tiền thù lao gia công hoặc lợi ích kinh tế khác. Bên đặt gia công vì lợi nhuận từ hoạt động bán hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa có sự đóng góp của sản phẩm gia công.
Thứ ba, hoạt động gia công trong thương mại là hoạt động dịch vụ. Đối tượng trong hoạt động gia công là nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công, được bên gia công sử dụng để tạo ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Bản chất của hoạt động gia công là những hoạt động công việc, do bên gia công thực hiện cho bên đặt gia công.
2. Một số quy định pháp luật trong hoạt động gia công thương mại
- Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu gia công cho thương nhân nước ngoài tiêu thụ ở nước ngoài.
- Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
Lưu ý:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động gia công thương mại
Căn cứ theo Điều 181 và 182 Luật Thương mại 2005, ngoài thỏa thuận của các bên trong hợp đồng gia công, thì các bên trong hợp đồng còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Trên đây là khái quát chung về hoạt động gia công trong thương mại. Liên hệ với Công ty Luật TNHH Bi Law của chúng tôi để được trao đổi chi tiết hơn.