Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH MTV) là hai loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu chỉ bao gồm một thành viên duy nhất theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Mặc dù vậy, giữa hai loại hình doanh nghiệp này vẫn có những điểm giống và khác nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như để giúp các nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, BI LAW gửi đến bạn đọc bài viết so sánh DNTN và Công ty TNHH MTV dưới đây:
1. Những điểm giống và khác nhau giữa DNTN và Công ty TNHH MTV
1.1. Điểm giống nhau
DNTN và Công ty TNHH MTV có những điểm giống nhau như sau:
- Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020 và các vản bản hướng dẫn liên quan;
- Đều là loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu sáng lập;
- Đều không được phát hành cổ phiếu;
- Khi muốn chuyển nhượng vốn, thêm thành viên thì phải làm thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp.
1.2. Điểm khác nhau
Luật doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về DNTN và Công ty TNHH MTV. Để thuận tiện cho quý bạn đọc có thể dễ dàng so sánh hai loại hình doanh nghiệp này, The Lux Law Firm phân ra thành các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí |
DNTN |
Công ty TNHH MTV |
Cơ sở pháp lý | Từ Điều 74 đến Điều 87 Luật doanh nghiệp 2020 | Từ Điều 188 đến Điều 193 Luật doanh nghiệp 2020 |
Khái niệm | Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. | Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. |
Chủ sở hữu | Cá nhân
Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
|
Cá nhân hoặc tổ chức |
Tư cách pháp nhân | Không có | Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Về vốn góp | Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. | Vốn điều lệ của công ty TNHH là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. |
Cơ chế chịu trách nhiệm | Chịu trách nhiệm vô hạn | Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp |
Cơ cấu tổ chức | Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý. | Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Thứ nhất, gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Thứ hai, gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. |
Tăng, giảm vốn điều lệ | Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
|
– Công ty TNHH 1 thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng những cách sau:
+ Huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu + Huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác. Lưu ý: Trường hợp huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác thì công ty TNHH 1 thành viên phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. – Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn bằng những cách sau: + Rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác và chỉ được chuyển nhượng khi đã thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. |
Quyền chuyển nhượng vốn góp | Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần | Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty. |
2. So sánh ưu điểm và nhược điểm của DNTN và Công ty TNHH MTV
2.1. Doanh nghiệp tư nhân
- Ưu điểm của DNTN:
– Cơ cấu tổ chức đơn giản;
– DNTN do một cá nhân làm chủ nên có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Tạo dựng niềm tin dựa trên danh tiếng cá nhân chủ sở hữu công ty. - Nhược điểm của DNTN:
– Vì chủ sở hữu DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình nên tính rủi ro cao;
– DNTN không có tư cách pháp nhân nên không thực hiện được một số giao kết mà pháp luật quy định.
2.2. Công ty TNHH MTV
- Ưu điểm của Công ty TNHH MTV:
– Công ty TNHH một thành viên sẽ do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn;
– Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi ro khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nhược điểm của Công ty TNHH MTV:
– Không được phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn sẽ hạn chế;
– Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty TNHH 1 thành viên cũng khắt khe hơn doanh nghiệp tư nhân.
– Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Trên đây là quan điểm pháp lý của chúng tôi về việc So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào. BI LAW cam kết là nơi tư vấn pháp lý đáng tin cậy dành cho bạn.